PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG
TRƯỜNG TH&THCS TUYÊN BÌNH TÂY
Số: 115/KH-TH&THCS TBT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tuyên Bình Tây, ngày 10 tháng 12 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển
Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2018-2021
và tầm nhìn đến năm 2030
– Thực hiện Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 27/02/2018 của UBND huyện Vĩnh Hưng về việc triển khai thực hiện Đề án, Kế hoạch của huyện ủy về “Sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trong huyện”. Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tuyên Bình Tây được thành lập theo Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 01/6/2018 của UBND huyện Vĩnh Hưng trên cơ sở sáp nhập 3 trường (Trường tiểu học Tuyên Bình Tây, Trường tiểu học Nguyễn Thị Hồng, Trường THCS Tuyên Bình Tây).
– Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tuyên Bình Tây tọa lạc tại ấp Cả Rưng, xã Tuyên Bình Tây, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. Hiện nay trường gồm có 05 điểm (01 điểm chính THCS và 04 điểm tiểu học) được xây dựng trên địa bàn 5 ấp, điểm xa nhất cách điểm chính khoảng 8,5km.
– Trong những năm qua, Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tuyên Bình Tây luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT Long An, Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng, Đảng ủy và UBND xã Tuyên Bình Tây, sự cố gắng của đội ngũ viên chức nhà trường, sự hỗ trợ của các bậc phụ huynh nên công tác giáo dục nhà trường từng bước phát triển cùng với sự phát triển của địa phương.
– Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2021, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây quyết tâm xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh về mọi mặt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục xã Tuyên Bình Tây nói riêng và của huyện Vĩnh Hưng nói chung nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế – văn hoá – xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Các căn cứ xây dựng kế hoạch:
– Căn cứ Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 01/6/2018 của UBND huyện Vĩnh Hưng về việc sáp nhập Trường Tiểu học Tuyên Bình Tây, Trường Tiểu học Nguyễn Thị Hồng và Trường Trung học cơ sở Tuyên Bình Tây;
– Căn cứ Kế hoạch số 110/KH-THCS TBT ngày 26/11/2015 của Trường THCS Tuyên Bình Tây về kế hoạch phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển Trường THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
– Căn cứ biên bản rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây sau khi sáp nhập. Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây xây dựng kế hoạch phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2021 và tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:
- Đặc điểm tình hình:
- Những mặt mạnh của nhà trường:
1.1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
– Tổng số: 61 người/38 nữ. Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 4/1 nữ
+ Giáo viên: 49/nữ (Tiểu học: 32/23nữ; THCS: 17/9nữ).
+ Nhân viên: 8/5 nữ
– Đội ngũ CBQL đạt chuẩn về phẩm chất chính trị, năng lực quản lý và có nhiều quyết tâm tích cực trong đổi mới công tác lãnh đạo và quản lý nhà trường. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý mang lại hiệu quả cao.
– Công tác tổ chức, triển khai, kiểm tra, đánh giá, giám sát tiến hành thường xuyên. Được sự tín nhiệm của CB, GV, NV và sự tin tưởng của phụ huynh học sinh.
– Đội ngũ CB, GV, NV đoàn kết, luôn nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với học sinh, yêu nghề, không ngừng rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống. Chất lượng chuyên môn bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhiều giáo viên có năng lực tốt, năng động sáng tạo, mạnh dạn đổi mới, tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm tốt, được phụ huynh học sinh và học sinh tin tưởng.
1.2. Về chất lượng học sinh năm học 2017-2018:
– Cấp Tiểu học:
+ Tỷ lệ huy động đầu năm học so với kế hoạch: 364/365, đạt tỷ lệ 99,7%.
+ Tỷ lệ duy trì sĩ số: 99,7%.
+ Học sinh bỏ học: 0,3%.
+ Tỷ lệ học sinh bỏ học trong hè: 0,3% (Số lượng học sinh bỏ học: 1/365).
+ Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 79/79, đạt tỷ lệ 100%.
+ Số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học là 72/72, đạt tỷ lệ 100%.
Kết quả cuối năm học 2017-2018:
+ Năng lực: Xếp loại từ đạt trở lên 363/363, đạt tỷ lệ 100%.
+ Phẩm chất: Xếp loại từ đạt trở lên 363/363, đạt tỷ lệ 100%.
– Cấp Trung học cơ sở:
+ Tỷ lệ huy động đầu năm học so với kế hoạch: 199/211, đạt tỷ lệ 94,3% (tương đương với năm trước).
+ Tỷ lệ duy trì sĩ số: 98,0% (195/199HS), tăng 0,3% so với năm học trước.
+ Học sinh bỏ học: 4/199, chiếm tỷ lệ 2,0% (giảm 0,3 % so với năm học trước).
+ Số học sinh phải thi lại 2/192, chiếm tỷ lệ 1,0% (giảm 6,4% so với năm học trước).
+ Tỷ lệ học sinh bỏ học trong hè 12/211%, tỷ lệ 5,6% (tương đương so với năm trước).
+ Tỷ lệ tuyển sinh 6 so với HTCTTH: 56/56 số học sinh HTCTTH (đạt tỷ lệ 100%).
+ Tỷ lệ tuyển sinh 10 so với Tốt nghiệp THCS: 30/41 ( đạt tỷ lệ 73,0%; tăng 3,0% so với năm học trước).
Kết quả cuối năm học 2017-2018:
+ Chất lượng hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên: 192/192, đạt tỷ lệ 100%.
+ Chất lượng học lực xếp loại từ trung bình trở lên: 190/192, đạt tỷ lệ 99,0% (tăng 6,5% so với năm học trước).
+ Tốt nghiệp THCS: 100% học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp.
+ Phong trào học sinh giỏi được nâng lên, có nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi cấp huyện: Kỳ thi học sinh giỏi văn hóa lớp 9: đạt 3 giải; Hội khỏe Phù Đổng đạt 13 nhất, 04 nhì cấp huyện, 03 giải ba cấp tỉnh.
1.3. Về cơ sở vật chất:
– Hiện tại toàn trường có 01 điểm chính (THCS) và 04 điểm trường tiểu học với 24 phòng học, 10 phòng chức năng, 01 phòng bộ môn. Cơ sở vật chất đáp ứng tối thiểu cho việc dạy và học.
– Mạng lưới trường lớp trãi đều đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong độ tuổi ra lớp.
- Những mặt yếu của nhà trường
2.1. Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu:
– Điều kiện về nguồn lực chưa thật đảm bảo cho mọi hoạt động nhất là hoạt động chuyên môn.
– Đánh giá giáo viên nhiều khi còn mang tính động viên khuyến khích, chưa thật kiên quyết trong công tác phê bình.
– Trình độ ngoại ngữ còn hạn chế nên việc kiểm tra chuyên môn đối với bộ môn Tiếng Anh còn gặp khó khăn.
2.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
– Đội ngũ giáo viên đa số còn trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả chưa cao.
– Một bộ phận giáo viên cao tuổi chưa kịp thời tiếp cận Tin học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
– Một số giáo viên chưa an tâm công tác, có hướng xin thuyên chuyển về quê nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
2.2. Chất lượng học sinh:
– Đời sống một số phụ huynh học sinh còn khó khăn, một số người dân lo tập trung phát triển kinh tế gia đình nên ít quan tâm đến việc học của con em mình. Phụ huynh còn cho con em nghỉ học vào thời điểm mùa thu hoạch, theo gia đình đi làm ăn… phần nào ảnh hưởng đến kết quả học lực và hạnh kiểm.
– Chất lượng giáo dục mũi nhọn tuy có đầu tư nhưng hiệu quả chưa cao. Số lượng học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh chưa nhiều.
2.3. Cơ sở vật chất:
– Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu nhiều: Chưa có phòng chức năng, phòng bộ môn; sân chơi, bãi tập, hàng rào kiên cố nên việc quản lý và giáo dục toàn diện còn hạn chế.
– Nhiều đồ dùng, thiết bị dạy học đã bị hỏng không sử dụng được và không đáp ứng đủ theo tiêu chuẩn mới của trường đạt chuẩn quốc gia.
- Các cơ hội:
– Được Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng quan tâm, chỉ đạo sâu sát về mọi mặt, động viên kịp thời, luôn tạo mọi điều kiện để nhà trường phát triển.
– Được sự quan tâm của Đảng ủy, UBND xã, sự đồng thuận của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, sự tín nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh.
– Đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo cơ bản. Tập thể đoàn kết, hầu hết cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phấn đấu vươn lên trong giảng dạy và công tác.
– Kinh tế nhân dân ngày càng được nâng lên. Sự quan tâm học tập của con em của bộ phận cha mẹ học sinh có chuyển biến hơn.
– Công tác khuyến học, khuyến tài ở địa phương đã và đang phát triển mạnh và có những tác động tích cực đến phong trào giáo dục.
– Khuôn viên nhà trường tại các điểm trường đã được quy hoạch theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia. Một số điểm trường đang được xây dựng bổ sung về phòng học, phòng bộ môn.
- Các thách thức:
– Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chưa đồng đều và đáp ứng chưa tốt được yêu cầu của ngành trong giai đoạn hiện nay, nhất là khả năng ứng dụng CNTT, khả năng sáng tạo trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
– Cảnh quan trường lớp chưa nổi bật, chưa tạo được điểm nhấn; cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn tại các điểm phụ, CSVC phục vụ cho các hoạt động vui chơi giải trí, TDTT tại nhà trường còn hạn chế… đòi hỏi nhà trường phải bổ sung nhằm đảm bảo tiêu chuẩn về CSVC của trường đạt chuẩn quốc gia.
– Cha mẹ học sinh và xã hội đòi hỏi ngày càng cao với nhà trường về chất lượng giáo dục của học sinh.
– Một số phụ huynh học sinh đi làm ăn xa nên việc chăm sóc con cái cũng hạn chế; chưa phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục con em; môi trường xã hội tác động ảnh hưởng nhiều đến việc học tập của học sinh.
- Xác định các vấn đề chiến lược phát triển nhà trường:
– Xây dựng nhà trường có nền nếp kỷ cương trong dạy học, tập trung củng cố chất lượng giáo dục đại trà, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Tạo điều kiện để mỗi giáo viên và học sinh có cơ hội phát triển năng lực, tư duy sáng tạo và kỹ năng ứng dụng. Xây dựng thành công trường chuẩn quốc gia và công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
– Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV, NV cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong tình hình mới.
– Đổi mới công tác quản lý trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác.
– Xây dựng văn hóa nhà trường, đẩy mạnh phong trào thi đua “ Xây dựng trường thọc thân thiện, học sinh tích cực”.
– Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện.
– Từng bước tăng cường cơ sở vật chất, xây mới, tu sửa, nâng cấp và mua sắm mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục…
III. Tầm nhìn, sứ mệnh và hệ thống các giá trị.
- 1. Tầm nhìn:
Phấn đấu xây dựng nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, đáp ứng mọi điều kiện dạy và học trong giai đoạn mới. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọc; giáo viên, học sinh luôn tự tin, năng động và luôn có khát vọng vươn lên. Phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2019.
- 2. Sứ mệnh:
Tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, có kỷ cương, tình thương trách nhiệm, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều được phát triển toàn diện.
- 3. Các giá trị cốt lõi:
– Tinh thần đoàn kết
– Khát vọng vươn lên
– Tính trung thực
– Tinh thần trách nhiệm
– Tính sáng tạo
– Lòng tự trọng
– Tình nhân ái
– Sự hợp tác
- Mục tiêu chiến lược:
- Mục tiêu chung:
– Tạo dựng được môi trường học tập có nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục và luôn có được niềm tin của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân địa phương.
– Phấn đấu xây dựng trường học đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2, đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2021; tiến tới đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2025 và đạt mức độ 3 đến năm 2030.
- Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu ngắn hạn:
Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, phấn đấu đạt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia vào năm 2021; nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục mũi nhọn; xây dựng thương hiệu, uy tín về chất lượng giáo dục cho nhà trường.
2.2. Mục tiêu trung hạn:
Từ năm 2022 đến năm 2025, phấn đấu đạt các mục tiêu sau:
– Nâng cao chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn duy trì kết quả kiểm định chất lượng giáo dục để đạt cấp độ 3, đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2.
– Nhà trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên.
2.3. Mục tiêu dài hạn:
Từ năm 2025 đến năm 2030, phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
– Chất lượng giáo dục được khẳng định trong tốp những trường có chất lượng cao trong huyện. Nhà trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, bằng khen UBND Tỉnh và hình thức khen thưởng cao.
– Duy trì công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3, trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2.
– Có quy mô học sinh ổn định, phát triển và hội nhập giáo dục khu vực.
- Chỉ tiêu cụ thể
3.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên:
– Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đến năm 2021: 100% được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại khá trở lên. Trong đó loại tốt đạt trên 30%; trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%; có 100% CBQL, giáo viên ứng dụng thành thạo CNTT vào giảng dạy và quản lý.
– Phấn đấu đến năm 2025 có 100% GV đạt trình độ Đại học. Đến năm 2030 có 10% GV có bằng Thạc sĩ.
– Hằng năm 100% CB, GV, NV được đánh giá viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3.2. Quy mô học sinh:
– Duy trì quy mô trường xếp hạng 1.
– Đảm bảo tỷ lệ HS/lớp ( không có lớp quá 40 HS/lớp).
– Công tác huy động và duy trì sĩ số: Hàng năm huy động 100% số học sinh 6 tuổi vào lớp 1, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; đảm bảo duy trì sĩ số từ 99,5% trở lên.
3.3. Chất lượng học tập và rèn luyện:
– Cấp Tiểu học:
+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành các môn học đạt từ 99,0% trở lên.
+ Tỷ lệ học sinh đạt các năng lực, phẩm chất đạt tỷ lệ 100%.
– Cấp Trung học cơ sở:
+ Chất lượng hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên đạt tỷ lệ 100%.
+ Chất lượng học lực xếp loại từ trung bình trở lên đạt tỷ lệ từ 99,0% trở lên. Trong đó: Xếp loại Giỏi: 15% – 25%; Khá: 40% – 50%; Yếu: Không quá 2%. Không có HS kém.
+ Có 100% học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS; 100% học sinh được định hướng nghề nghiệp, phần luồng sau tốt nghiệp THCS, 80% học sinh tốt nghiệp THCS vào học lớp 10, số còn lại vào học các trường nghề.
Học sinh các cấp được trang bị các kĩ năng sống cơ bản, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tự nguyện.
3.4. Chỉ tiêu thi đua:
– Hàng năm tập thể đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên, đến năm 2021 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Phấn đấu đến 2025 trường được nhận Bằng khen của UBND tỉnh, đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
– Chi bộ: Hàng năm đạt tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
– Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh hàng năm đạt vững mạnh.
– Hằng năm có từ 95% CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên, trong đó có 15% đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở; hằng năm có ít nhất 2 giáo viên nhận bằng khen UBND tỉnh, CSTĐ cấp tỉnh, các hình thức khen thưởng cao.
– Giữ vững công nhận đơn vị văn hóa. Được công nhận trường học thân thiện, học sinh tích cực; trường đạt trường học an toàn.
3.5. Cơ sở vật chất:
– Thực hiện tốt công tác sử dụng, bảo quản, sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị, đồ dụng dạy học. Tham mưu lãnh đạo các cấp đầu tư xây dựng thêm các phòng học, phòng chức năng, bổ sung các trang thiết bị dạy học nhằm đảm bảo các tiêu chí công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2021.
– Đến năm 2030, có đầy đủ các phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng và bãi tập, cùng trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại.
– Xây dựng khu học tập thể dục, hoạt động giáo dục ngoài trời, vui chơi, đầy đủ các dụng cụ, thiết bị, thoáng mát, sạch đẹp, an toàn đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất cho học sinh.
- Các giải pháp chiến lược:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.
– Bồi dưỡng và nâng cao năng lực tư duy lãnh đạo và năng lực quản lý của BGH để đổi mới và phát triển nhà trường.
– Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có trình độ chuyên môn trên chuẩn; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; nâng cao trình độ Tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
– Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ để mỗi CB, GV, NV an tâm công tác, cống hiến và gắn kết với nhà trường.
– Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế, các văn bản về mọi hoạt động trong trường học tạo cơ sở pháp lý để nhà trường hoạt động.
– Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hóa. Tăng cường giáo dục truyền thống, tuyên truyền giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, an toàn học đường, giáo dục dân số và vệ sinh môi trường; thực hiện tốt giáo dục thể chất. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động xã hội, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có lý tưởng, có mục tiêu sống đúng, có được những kỹ năng sống cơ bản.
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
– Lãnh đạo và tổ chức việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh; chuyển dần việc truyền thụ kiến thức cho học sinh sang tổ chức hoạt động học tập cho học sinh theo hình thức cá nhân, tổ, nhóm.
– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống. Đối mới phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất phù hợp với mục tiêu đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa mới.
– Tăng cường giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng giao tiếp. Chú trọng phát triển 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong dạy học tiếng Anh cho học sinh, làm nền tảng vững chắc để học lên các lớp trên.
– Huy động nguồn lực (thiết bị, CNTT…) hỗ trợ giáo viên đổi mới PPDH; xây dựng văn hóa hợp tác trong nhà trường để đẩy mạnh việc đổi mới.
- Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học.
– Huy động các nguồn lực nội tại và ngoài nhà trường xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cho hoạt động dạy học; hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp, giáo dục thể chất và kỹ năng sống cho học sinh.
– Hàng tháng sơ kết đánh giá công tác sử dụng thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm của từng giáo viên.
– Xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp và an toàn, thân thiện.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý
– Tổ chức tập huấn cho CB, GV, NV sử dụng thành thạo các phần mềm như: phần mềm quản lý nhân sự, quản lý học sinh, kế toán, thư viện, thiết bị, xếp thời khoá biểu, các phần mền dạy học trực tuyến để áp dụng tốt trong công tác giảng dạy cũng như công tác quản lý. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học, tự bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả phương tiện công nghệ thông tin phục vụ cho công việc.
– Duy trì nâng cao hiệu quả trang thông tin điện tử của trường thường xuyên để tạo điều kiện tốt hơn cho CB, GV, NV và học sinh cũng như hỗ trợ tốt công tác giảng dạy của giáo viên trong trường.
– Đầu tư mua sắm trang thiết bị tin học, máy chiếu, nâng cao đường truyền internet, wifi, mở rộng mạng nội bộ, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt các bài giảng điện tử và khai thác tốt mạng internet để học tập, tham khảo tài liệu.
- Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội; giao lưu, hợp tác quốc tế.
– Xây dựng vững chắc mối quan hệ giữa nhà trường với CMHS; giữa GVCN với CMHS.
– Phối hợp với các ngành liên quan làm tốt công tác giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, bạo lực học đường, phòng chống các tệ nạn xã hội trong nhà trường.
– Tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của chính quyền; các đoàn thể, nhân dân ở địa phương đối với xây dựng CSVC và giáo dục học sinh.
– Tăng cường các mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân, cty, xí nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất; BĐD CMHS; hội khuyến học; các mạnh thường quân…, trong và ngoài địa bàn nhằm tranh thủ và huy động mọi nguồn lực từ bên ngoài nhà trường nhằm phục vụ cho tiến trình xây dựng và phát triển nhà trường đạt được mục tiêu chiến lược.
– Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước cấp, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục; xây dựng thương hiệu nhà trường.
– Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống, uy tín nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường, tạo niềm tin cho phụ huynh và học sinh.
– Tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhà trường ý thức xây dựng thương hiệu nhà trường; xây dựng tinh thần trách nhiệm – tinh thần đoàn kết – sự hợp tác cùng phát triển.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường:
Quan tâm tạo điều kiện cho các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và tăng cường công tác phối hợp cùng tổ chức thực hiện tốt sứ mệnh và mục tiêu kế hoạch chiến lược của trường.
- Tổ chức thực hiện:
- Phổ biến kế hoạch chiến lược:
– Kế hoạch chiến lược được phổ biến sâu rộng đến toàn bộ CBQL, GV, NV, CMHS sau khi được Phòng GD&ĐT phê duyệt. Trong đó chú ý đến sứ mạng – tầm nhìn – các giá trị cơ bản của nhà trường cần đạt; tính cấp thiết của việc xây dựng văn hóa, thương hiệu nhà trường; việc huy động các nguồn lực phát triển; việc phát triển đội ngũ nhà trường; việc đổi mới, phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh.
– Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều hành quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
- Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
2.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2018 – 2020:
Rà soát, tham mưu đầu tư xây dựng, bổ sung CSVC, … chuẩn bị các điều kiện để đề nghị kiểm tra công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 2, đạt chuẩn Quốc gia cấp độ 1 trong năm 2021.
2.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2021 – 2025
– Năm 2021: Củng cố và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn đã đạt trước đây theo chuẩn quy định tại Thông tư 18. Thiết lập hồ sơ từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021; tiến hành tự đánh giá, cập nhật dữ liệu trên phần mềm tự đánh giá. Đề nghị cấp có thẩm quyền kiểm tra công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2, đạt chuẩn quốc gia mức 1 vào tháng 11/2021.
– Từ năm 2022-2025: Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường TH&THCS đạt chuẩn kiểm định chất lượng đạt cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1. Phấn đấu đạt chuẩn kiểm định chất lượng đạt cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2 vào cuối năm 2025.
2.3. Giai đoạn 3: Từ năm 2025-2030:
Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm những việc làm được, chưa được và xây dựng kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện có nền nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, hội nhập giáo dục quốc tế, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tối đa năng lực của bản thân”.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
3.1. Đối với Hiệu trưởng:
– Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
– Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng năm học, đề xuất những biện pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch.
– Định kỳ rà soát để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và những thay đổi của cấp trên.
3.2. Đối với Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực hiện từng phần việc cụ thể được giao phụ trách, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất những biện pháp để thực hiện tốt kế hoạch.
3.3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn:
Trên cơ sở kế hoạch của trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu đối với bộ môn và tổ chức thực hiện kế hoạch, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tại tổ. Đồng thời đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.
3.4. Đối với giáo viên, nhân viên:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch cá nhân theo từng năm học, thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công, công tác dạy học và giáo dục học sinh, cùng thực hiện thành công kế hoạch đề ra. Tham gia rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
3.5. Đối với các tổ chức Đoàn thể nhà trường:
* Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh:
– Trên cơ sở kế hoạch chiến lược của trường, xây dựng chương trình hoạt động phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công kế hoạch chiến lược đề ra.
– Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục cho lực lượng đoàn viên, đội viên làm nòng cốt trong quá trình học tập và rèn luyện để nâng cao chất lượng, cùng xây dựng môi trường học tập văn minh, thân thiện.
* Đối với Công đoàn cơ sở:
– Trên cơ sở kế hoạch chiến lược của trường, xây dựng chương trình hoạt động phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công kế hoạch chiến lược đề ra.
– Tăng cường công tác truyền thông, vận đông công đoàn viên tích cực tham gia, đề xuất giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch chiến lược.
3.6. Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh:
Phối hợp cùng nhà trường trong công tác truyền thông, tuyên truyền đến CMHS biết về kế hoạch phát triển nhà trường để cùng đồng thuận và tham gia, hỗ trợ nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, xây dựng nhà trường theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
VII. Kết luận, kiến nghị:
- Kết luận:
– Kế hoạch chiến lược là một văn bản có giá trị định hướng cho việc xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường trong tương lai, giúp nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho từng năm học và những năm tiếp theo một cách bền vững.
– Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm xây dựng thương hiệu nhà trường của toàn thể CB, GV, NV và học sinh.
- Kiến nghị:
2.1. Đối với Sở GD&ĐT:
Trang bị, bổ sung cho trường các trang thiết bị dạy học, thiết bị các phòng bộ môn, máy tính cho các phòng tin học theo lộ trình đã phê duyệt.
2.2. Đối với UBND huyện:
– Quan tâm đầu tư, phê duyệt các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2019-2020.
– Phê duyệt, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu cho nhà trường.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
2.4. Đối với chính quyền địa phương:
– Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em địa phương
– Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội khuyến học quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.
Trên đây là Kế hoạch phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2018-2021 và tầm nhìn đến năm 2030. Kế hoạch phương hướng, chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh xã Tuyên Bình Tây. Nhà trường sẽ xây dựng lộ trình, cụ thể hóa, thành chương trình hành động, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương và yêu cầu phát triển của ngành giáo dục, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương trong thời gian tới./.
Nơi nhận:
– Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng; – Đảng ủy, HĐND-UBND xã; – Các P.HT, CT CĐCS; – Các Tổ trưởng; – Lưu VT. |
HIỆU TRƯỞNG
|
PHÊ DUYỆT
CỦA PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG