KẾ HOẠCH PHƯƠNG HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS TUYÊN BÌNH TÂY GIAI ĐOẠN 2015- 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

Tên file: KH-CHIEN-LUOC-2015-2020.pdf
Tải về
PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG

TRƯỜNG THCS TUYÊN BÌNH TÂY

 

Số: 110/KH-THCS TBT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Tuyên Bình Tây, ngày 26 tháng 11 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

PHƯƠNG HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS TUYÊN BÌNH TÂY GIAI ĐOẠN 2015- 2020

VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

 

Trường THCS Tuyên Bình Tây tọa lạc tại ấp Cả Rưng, xã Tuyên Bình Tây, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. Trường được thành lập ngày 11/6/2009 với tên gọi là Trường THCS Tuyên Bình Tây trên cơ sở tách ra từ Trường TH Tuyên Bình Tây. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, trường THCS Tuyên Bình Tây đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương và đất nước. Nhà trường đang từng bước khẳng định sự trưởng thành và là địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và toàn thể nhân dân xã Tuyên Bình Tây.

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.

Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược của Trường THCS Tuyên Bình Tây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng, góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Hưng giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2025 nhằm phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.

  1. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

– Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;

– Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;

– Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020;

– Căn cứ Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”;

– Chương trình hành động số 20-CTr/TU, ngày 24/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

– Kế hoạch số 61-KH/HU ngày 22/8/2015 của Huyện ủy Vĩnh Hưng thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Đề án “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

– Căn cứ Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

– Căn cứ thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
  2. Môi trường bên trong:

1.1. Điểm mạnh:

* Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

 Tổng số CB, GV, NV: 25; Trong đó: CBQL: 02, GV: 20 , NV: 03

– Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 71,4%  đạt trình độ trên chuẩn

– Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: Đủ về số lượng, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường và mong muốn nhà trường phát triển; năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Nhiều người có trình độ chuyên môn giỏi và bề dày kinh nghiệm trong giảng dạy.

– Cán bộ quản lý: có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, kinh nghiệm và nhiệt tình trong công tác; có khả năng lập kế hoạch, xây dựng các giải pháp thực hiện phù hợp thực tiễn nhà trường; tích cực cập nhật các thông tin phục vụ yêu cầu công tác.

* Chất lượng học sinh:

+ Học lực:

Năm học TS học sinh Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
2012-2013 240 41 17,1 100 41,7 69 28,8 27 11,3 2 0,8
2013-2014 251 55 21,9 104 41,4 72 28,7 17 6,8 3 1,2
2014-2015 253 46 18,2 97 38,3 93 36,8 17 6,7

     

+ Hạnh kiểm:

 

Năm học TS học sinh Tốt Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
2012-2013 240 158 65,8 61 25,4 21 8,8
2013-2014 251 200 79,7 39 15,5 11 4,4 1 0,4
2014-2015 253 194 76,7 48 19,0 11 4,3

 

* Về cơ sở vật chất:

– Phòng học: 6 phòng.

– Phòng bộ môn: 01 phòng (Tin học).

– Phòng Thư viện: 01 phòng.

– Phòng Thiết bị: 01 phòng.

– Phòng Y tế: 01.

– Các phòng chức năng gồm: Phòng Hiệu trưởng; Phòng phó Hiệu trưởng, Phòng giáo viên; Phòng truyền thống, Đoàn Đội.

– Cơ sở vật chất nhà trường bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại

 * Thành tích nhà trường: Các năm học 2012-2013, 2013-2014, 2014-2015: Đạt danh hiệu tiên tiến.

 1.2. Điểm hạn chế:

– Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu:

+ Điều kiện về nguồn lực chưa đảm bảo cho mọi hoạt động (Thiếu cán bộ chuyên trách TBDH, nhân viên Văn thư).

+ Đánh giá xếp loại chất lượng chuyên môn của giáo viên còn  mang tính động viên…

– Đội ngũ giáo viên, nhân viên:

+ Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên chưa thực sự đồng đều. Nhân tố điển hình ít. Lực lượng giáo viên trẻ đ­ược bổ sung trong những năm gần đây tuy có cố gắng song còn thiếu kinh nghiệm, chưa bộc lộ rõ khả năng đào tạo, bồi d­ưỡng học sinh giỏi. Một bộ phận nhỏ giáo viên còn hạn chế trong hoạt động dạy học, quản lý, giáo dục học sinh theo hướng đổi mới.

+ Cơ cấu đội ngũ đủ về số lượng, chưa đảm bảo về cơ cấu.

+ Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ giáo viên còn hạn chế. Đây là trở ngại lớn trong việc vận dụng những phương pháp dạy học hiện đại. Việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên còn hạn chế, chưa thật tự giác, do đó hiệu quả chưa cao.

  – Chất lượng học sinh: Chưa thật đồng đều; tỷ lệ học sinh đạt lực học giỏi thấp. Thành tích học sinh giỏi chưa ổn định; kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập còn ở tốp cuối huyện.

– Cơ sở vật chất:

+ Cơ sở vật chất chỉ đáp ứng được yêu cầu tối thiểu cho dạy học theo hướng hiện đại và đổi mới. Phòng học bộ môn còn thiếu những phương tiện hiện đại, khó khăn cho việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

+ Thiết bị dạy học cũ, thiếu, độ chính xác không cao.

+ Các phòng bộ môn còn ghép Hóa-Sinh, Lý-Công nghệ, chưa có các phòng học bộ môn: Ngoại ngữ, Âm nhạc; Nhà đa năng…

  1. Môi trường bên ngoài:

Trường THCS Tuyên Bình Tây thuộc xã Tuyên Bình Tây là địa phương có truyền thống yêu nước, anh hùng trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên Tuyên Bình Tây là một xã thuần nông, nền kinh tế địa phương còn gặp nhiều khó khăn so với các địa phương khác. Thu nhập bình quân đầu nguời ở mức thấp. Nhà trường có nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của địa phương, tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học trong công tác quản lý giáo dục.

  1. Thời cơ:

– Được sự quan tâm của cấp ủy, Chính quyền địa phương, sự đồng thuận của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, sự tín nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh.

– Đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt, đạt trình độ trên chuẩn cao (71,4%)

– Khuôn viên nhà trường đã được quy hoạch theo Đề án nông thôn mới. Diện tích của nhà trường  đủ để phát triển cơ sở hạ tầng trường học trong giai đoạn mới.

– Được Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng quan tâm , chỉ đạo sâu sát về mọi mặt, động viên kịp thời, luôn tạo mọi điều kiện để nhà trường phát triển.

  1. Thách thức:

– Cha mẹ học sinh và xã hội đòi hỏi ngày càng cao với nhà trường về chất lượng giáo dục của học sinh, nhất là trong thời kỳ hội nhập, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa hiện nay.

– Do yêu cầu đổi mới giáo dục, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đòi hỏi ngày càng phải có chất lượng, hiệu quả; nhất là khả năng ứng dụng CNTT, khả năng sáng tạo trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, giáo viên, nhân viên.

– Các nhà trường cùng cấp học trong địa bàn huyện đã có những bước tiến mạnh mẽ, chất lượng giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao trong thời gian tới.

– Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, đòi hỏi nhà trường phải bổ sung cơ sở vật chất, lớp học nhằm đảm bảo tiêu chuẩn về CSVC của trường đạt chuẩn quốc gia.

– Tuyên Bình Tây là địa phương thuần nông, kinh tế gia đình và đời sống nhân dân không ổn định; cha mẹ học sinh thường xuyên làm ăn xa gia đình là một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong việc duy trì sĩ số học sinh, việc tổ chức các hoạt động của nhà trường.

  1. Xác định các vấn đề ưu tiên:

– Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục THCS. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

– Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ Tâm và Tầm để thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.

– Từng bước tăng cường cơ sở vật chất, xây mới, tu sửa, nâng cấp và mua sắm mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục…

– Đổi mới công tác quản lý trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.

– Tạo dựng môi trường giáo dục thân thiện: Nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh…

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI 

  1. Quy mô số lớp, số học sinh:

Dự kiến số lớp, số học sinh giai đoạn 2015-2020:

Năm học Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 Toàn trường
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số

lớp

Số

HS

2016-2017 2 54 2 50 1 44 2 48 7 196
2016-2017 2 53 2 54 2 50 1 44 7 201
2017-2018 2 63 2 53 2 54 2 50 8 220
2018-2019 2 57 2 63 2 53 1 54 7 227
2019-2020 2 55 2 57 2 63 2 53 8 228
  1. 2. Tầm nhìn:

Phấn đấu xây dựng nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, đáp ứng mọi điều kiện dạy và học trong giai đoạn mới. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọc; giáo viên, học sinh luôn tự tin, năng động và luôn có khát vọng vươn lên. Phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2019.

  1. Sứ mệnh:

Tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, có kỷ cương, tình thương trách nhiệm, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều được phát triển toàn diện.

  1. Các giá trị cốt lõi:

– Tinh thần đoàn kết

– Khát vọng vươn lên

– Tính trung thực

– Tinh thần trách nhiệm

– Tính sáng tạo

– Lòng tự trọng

– Tình nhân ái

– Sự hợp tác

  1. CÁC NHÓM PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016- 2020
  2. Nhóm phát triển các hoạt động giáo dục:

1.1. Phát triển giáo dục:

1.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục:

– Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, điều chính nội dung dạy học linh hoạt theo đối tượng học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực của học sinh.

– Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU, ngày 24/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch số 61-KH/HU ngày 22/8/2015 của Huyện ủy Vĩnh Hưng thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Đề án “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

– Tiếp tục dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục thông qua di sản…

– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng cao nhất nhu cầu học tập của học sinh. Từ năm 2015 đến năm 2020 có 90% học sinh học đúng độ tuổi ở các khối lớp, 98%-100% học sinh hoàn thành chương trình lớp học, 100% học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

1.1.2. Phát triển chất lượng giáo dục:

Trong giai đoạn 2015- 2020 phấn đấu chỉ tiêu các hoạt động cụ thể như sau:

– Tuyển sinh vào lớp 6: 100%.

– Tỉ lệ bỏ học trong năm và qua hè: ≤ 0,5%.

– Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: tăng từ 0,5 đến 1,0%.

– Xếp loại hạnh kiểm, học lực:

+ Hạnh kiểm khá tốt: 100% (trong đó loại Tốt: 80% trở lên).

+ Học lực:   Giỏi: Từ 10% trở lên.

Khá: Từ 35% trở lên.

Yếu: ≤ 2%.

– Số học sinh được xét công nhận tốt nghiệp THCS: 100%.

– Thi vào lớp 10 THPT: Phấn đấu có 80% học sinh tốt nghiệp THCS thi đỗ vào lớp 10.

– Tham gia dự thi và có HS đạt giải trong kỳ thi HSG lớp 9 cấp huyện, cấp tỉnh.

– Tham gia thi giải Toán và Tiếng Anh trên Internet có chất lượng.

1.1.3. Giải pháp thực hiện:

– Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.

– Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

– Thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo viên trong trường.

1.2. Đảm bảo chất lượng:

1.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng:

– Đảm bảo tối đa về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên giảng dạy. sắp xếp và bố trí đủ số lượng giáo viên, đảm bảo cơ cấu giáo viên, nhất là giáo viên ngoại ngữ.

– Đảm bảo đủ phòng học để học tổ chức tốt các hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu theo kế hoạch. Có đủ các phòng bộ môn, phòng chức năng và các công trình phụ trợ. Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy –  học.

– Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng CNTT trong công tác quản lý; ứng dụng phần mềm quản lý giáo dục, phần mềm quản lý cán bộ giáo viên nhân viên.

– Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí cán bộ giáo viên hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBQL, GV phù hợp với yêu cầu.

1.2.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng:

– Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo quy định; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

– Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp, trong đó quan tâm đến hình thức tự bồi dưỡng ở nhà trường theo đơn vị tổ, tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn để đạt trình độ trên chuẩn, dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hè, dự chuyên đề cụm, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, đăng ký tiết dạy tốt, học tốt…

– Đi sâu bồi dưỡng giáo viên mới ra trường và có tay nghề còn yếu. Phấn đấu 80% giáo viên đạt chuyên môn loại tốt, 20% giáo viên đạt loại khá và không có giáo viên đạt yêu cầu.

– Tổ chức các hoạt động theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

– Tăng cường phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo dục đạo đức cho học sinh trong tất cả các môn học.

1.2.3. Các hoạt động đảm bảo chất lượng:

– Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục.

–  Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

– Thực hiện mục tiêu Phổ cập giáo dục THCS.

– Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền với các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng về công tác giáo dục học sinh.

– Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiệu quả.

1.2.4. Hoạt động tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng:

– Việc tự đánh giá chất lượng trường học thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

– Công tác tự đánh giá của nhà trường cần thực hiện đầy đủ theo quy trình và tự đánh giá đúng 5 tiêu chuẩn, 36 tiêu chí, 108 chỉ số theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

  1. Nhóm phát triển đội ngũ:

2.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

– Xây dựng đội ngũ CB, GV, NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

– Đối với Cán bộ quản lý: 100% trình độ Đại học; 100% tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị; 100% được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm đều được xếp loại Khá trở lên.

– Đối với giáo viên: 100% trình độ đào tạo đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn 80%; 100% giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, 60% giáo viên có chứng chỉ Ngoại ngữ; 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có 15% giáo viên được xếp loại xuất sắc; 100% giáo viên đều xếp loại Khá, Tốt về chuyên môn nghiệp vụ, không có giáo viên xếp loại Trung bình; 80% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 20% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi huyện trở lên; 100% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên.

2.2. Nhu cầu về đội ngũ cán bộ, viên chức:

Nhu cầu đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên từ 2015 đến 2020:

Năm học Số lớp TS CB, GV, NV CBQL Giáo viên Nhân viên
Các môn cơ bản AN MT TD Tin  

KT

 

 

VT

 

TV YT
2015-2016 8 25 2 16 1 1 1 1 1 1 1
2016-2017 8 25 2 16 1 1 1 1 1 1 1
2017-2018 8 25 2 16 1 1 1 1 1 1 1
2018-2019 7 26 2 16 1 1 1 1 1 1 1 1
2019-2020 8 26 2 16 1 1 1 1 1 1 1 1

 

            2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

– Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Xây dựng môi trường sư phạm ở trường học trước hết là xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên về nề nếp học tập, sinh hoạt. Mỗi thầy cô giáo không chỉ dạy cho học sinh bằng những hiểu biết của mình mà còn dạy học sinh bằng cả cuộc đời mình. Vì thế hiệu trưởng cần phối hợp với Công đoàn xây dựng tập thể giáo viên thành tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.

– Rà soát lại trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của giáo viên. Động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên chưa có trình độ ngoại ngữ, tin học tự học để nâng cao trình độ.

– Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Dự giờ, hội giảng giảng, thi giáo viên dạy giỏi, chuyên đề, trao đổi học tập kinh nghiệm… Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt có phần thưởng khích lệ và góp ý rút kinh nghiệm để giáo viên khắc phục những tồn tại và phát huy thành tích đạt được. Thường xuyên bồi dưỡng lực lượng cán bộ kế cận và lực lượng cốt cán của nhà trường thông qua thực tiễn công tác và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.

– Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công bằng trong phê bình, thi đua khen thưởng, giải quyết những vướng mắc trong nội bộ CB, GV, NV trên cơ sở bình đẳng. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác. Xây dựng bầu không khí làm việc đồng thuận, phát huy vai trò gương mẫu trong lãnh đạo, tạo khối đoàn kết nhất trí cùng nhau hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đề ra.

– Phát huy vai trò cá nhân, luôn gương mẫu đi đầu trong mọi công việc. Từng bước hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

  1. Nhóm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật:

3.1. Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật:

– Xây dựng trường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý nhà trường.

– Đầu tư xây dựng hệ thống phòng học, phòng bộ môn, các công trình phụ trợ để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả         

3.2. Nhu cầu về cơ sở vật chất:

Nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2015 đến 2020: Nhà trường tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương, Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gồm:

Hạng mục đầu tư Đơn vị tính Số lượng Diện tích (m2) Ghi chú
Khối phòng học bộ môn  
– PHBM Vật lí Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Hóa học Phòng 1 72m2/phòng
 – PHBM Sinh học Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Tin học Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Tiếng Anh Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Công nghệ Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Âm nhạc Phòng 1 72m2/phòng
– Thư viện Phòng 1 120m2
– Kho TBDH dùng chung Phòng 1 72m2/phòng
– Phòng truyền thống Phòng 1 72m2/phòng
– Nhà đa năng Nhà 1 200m2
Khối phòng hành chính quản trị  
– Phòng họp Phòng 1 90m2
– Văn phòng Phòng 1 32m2
– Phòng HT Phòng 1 32m2
– Phòng PHT Phòng 1 32m2
– Phòng Công đoàn Phòng 1 32m2
– Phòng Y tế Phòng 1 32m2
– Kho Phòng 1 32m2
– Phòng bảo vệ Phòng 1 20m2
 Sân chơi, hệ thống thoát nước 1 2000m2

 

              Mua sắm trang thiết bị dạy học giai đoạn 2015 đến 2020:

Tham mưu với lãnh đạo ngành để hàng năm được mua sắm bổ sung những thiết bị tối thiểu, tăng cường trang bị những thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu dạy và học trong điều kiện mới.

3.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất giai đoạn 2015– 2020:

– Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng học cho học sinh học tập, vui chơi và đầy đủ phòng chức năng.

– Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị dạy học từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định và yêu cầu trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị phục vụ dạy học.

– Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, hoa cảnh tạo môi trường Xanh- Sạch- Đẹp thể hiện môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực.

  1. Nhóm phát triển nguồn lực tài chính:

          4.1. Kế hoạch và biện pháp tăng nguồn lực tài chính:

– Huy động nguồn tài chính từ tất cả các nguồn: Ngân sách nhà nước và địa phương, vận động nhân dân và cha mẹ học sinh.

– Tranh thủ sự đầu tư, ủng hộ của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội

          4.2. Giải pháp thực hiện:

– Thực hiện đúng theo nguyên tắc tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định.

– Tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh thường xuyên phối hợp hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động. Bàn bạc thống nhất và theo dõi thu chi các khoản thu hộ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

– Huy động các nguồn lực xã hội khác như: Doanh nghiệp tư nhân, các mạnh thường quân, … hỗ trợ thêm kinh phí trang bị thêm một số trang thiết bị, đồ dùng học tập, hỗ trợ cấp học bổng, giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.

  1. Phát triển và quảng bá thương hiệu:

Triển khai có hiệu quả Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội nghị, diễn đàn …

– Khuyến khích giáo viên tích cực tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và của ngành.

– Xây dựng thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

– Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đỗi với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

  1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
  2. Phổ biến kế hoạch:

– Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục Trường THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2015- 2020 được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan cấp trên, Đảng ủy, chính quyền địa phương, cha mẹ  học sinh, học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nhà trường.

– Niêm yết công khai kế hoạch chiến lược nhà trường tại bảng tin nhà trường.

– Công khai kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường trên website nhà trường.

  1. Xây dựng lộ trình:

2.1. Giai đoạn 1:  Trong năm học 2015-2016:

– Triển khai Kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên, viên chức. Báo cáo lên cơ quan cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.

– Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.

– Hoàn thành cơ bản xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ, tham mưu đầu tư xây mới sân chơi, phòng học và lập quy hoạch nhà hiệu bộ, phòng chức năng; bổ sung trang thiết bị

– Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn kiểm định nhà trường, phấn đấu đạt và giữ vững chất lượng cấp độ 1.

– Giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia, tiến tới xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức 1.

          2.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2017-2020:

– Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học. Tăng cường hoàn thiện các tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn Quốc gia.

– Tham mưu với địa phương trong việc thiết kế nhà trường để có đủ phòng học, phòng học bộ môn và các phòng chức năng theo quy định, đảm bảo đạt chuẩn quy định.

– Đề nghị các cấp thẩm quyền công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 và chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm 2019.

          2.3.  Giai đoạn 3: Từ năm 2020-2025:

– Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm những việc làm được, chưa được và xây dựng kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện có nề nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, hội nhập giáo dục quốc tế, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tối đa năng lực của bản thân”.

– Tiếp tục duy trì trường đạt chuẩn kiểm định và chuẩn Quốc gia. Phấn đấu đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 và chuẩn Quốc gia mức độ 2.

  1. Phân công trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân:

– Hiệu trưởng:  Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:

+ Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển chung cho toàn trường.

+ Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hằng năm của toàn trường và thực hiện Kế hoạch phát triển theo từng giai đoạn.

– Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.

– Tổ trưởng chuyên môn:

+ Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

+ Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) của tổ, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian và các nguồn lực thực hiện

– Giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đúng thời gian quy định, thông tin kịp thời những vướng mắc nhằm để bàn bạc, có các giải pháp để thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường.

Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:

+ Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.

Ban đại diện cha mẹ học sinh:

+ Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tăng cường giáo dục gia đình, vận động cha mẹ học sinh quan tâm phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.

  1. KIẾN NGHỊ
  2. Đối với UBND huyện:

– Quan tâm đầu tư, phê duyệt các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất Trường THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2015-2020.

– Quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ quản lý, phê duyệt, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu cho nhà trường.

  1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:

– Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.

– Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục; tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên.

  1. Đối với chính quyền địa phương:

– Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em địa phương

– Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội khuyến học quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.

Trên đây là Kế hoạch phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển Trường THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Kế hoạch phương hướng, chiến lược này nhằm định hướng cho quá trình xây dựng và phát triển  nhà trường trong thời gian 5 đến 10 năm tới; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Kế hoạch phương hướng, chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh  đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu của đào tạo con người mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.

Nơi nhận:                                                                   

– Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng;

– Đảng ủy, HĐND-UBND xã;

– P.HT, CT CĐCS;

– Các Tổ trưởng;

– Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Ngọc Biên

PHÊ DUYỆT

CỦA PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG

TRƯỜNG TH&THCS TUYÊN BÌNH TÂY

 

Số: 115/KH-TH&THCS TBT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Tuyên Bình Tây, ngày 10 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển

Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2018-2021

và tầm nhìn đến năm 2030

 

 

– Thực hiện Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 27/02/2018 của UBND huyện Vĩnh Hưng về việc triển khai thực hiện Đề án, Kế hoạch của huyện ủy về “Sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trong huyện”. Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tuyên Bình Tây được thành lập theo Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 01/6/2018 của UBND huyện Vĩnh Hưng trên cơ sở sáp nhập 3 trường (Trường tiểu học Tuyên Bình Tây, Trường tiểu học Nguyễn Thị Hồng, Trường THCS Tuyên Bình Tây).

– Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tuyên Bình Tây tọa lạc tại ấp Cả Rưng, xã Tuyên Bình Tây, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. Hiện nay trường gồm có 05 điểm (01 điểm chính THCS và 04 điểm tiểu học) được xây dựng trên địa bàn 5 ấp, điểm xa nhất cách điểm chính khoảng 8,5km.

– Trong những năm qua, Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tuyên Bình Tây luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT Long An, Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng, Đảng ủy và UBND xã Tuyên Bình Tây, sự cố gắng của đội ngũ viên chức nhà trường, sự hỗ trợ của các bậc phụ huynh nên công tác giáo dục nhà trường từng bước phát triển cùng với sự phát triển của địa phương.

– Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2021, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây quyết tâm xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh về mọi mặt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục xã Tuyên Bình Tây nói riêng và của huyện Vĩnh Hưng nói chung nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế – văn hoá – xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

  1. Các căn cứ xây dựng kế hoạch:

– Căn cứ Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 01/6/2018 của UBND huyện Vĩnh Hưng về việc sáp nhập Trường Tiểu học Tuyên Bình Tây, Trường Tiểu học Nguyễn Thị Hồng và Trường Trung học cơ sở Tuyên Bình Tây;

– Căn cứ Kế hoạch số 110/KH-THCS TBT ngày 26/11/2015 của Trường THCS Tuyên Bình Tây về kế hoạch phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển Trường THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

– Căn cứ biên bản rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây sau khi sáp nhập. Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây xây dựng kế hoạch phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2021 và tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:

  1. Đặc điểm tình hình:
  2. Những mặt mạnh của nhà trường:

1.1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

– Tổng số: 61 người/38 nữ. Trong đó:

+ Ban giám hiệu: 4/1 nữ

+ Giáo viên: 49/nữ (Tiểu học: 32/23nữ; THCS: 17/9nữ).

+ Nhân viên: 8/5 nữ

– Đội ngũ CBQL đạt chuẩn về phẩm chất chính trị, năng lực quản lý và có nhiều quyết tâm tích cực trong đổi mới công tác lãnh đạo và quản lý nhà trường. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý mang lại hiệu quả cao.

– Công tác tổ chức, triển khai, kiểm tra, đánh giá, giám sát tiến hành thường xuyên. Được sự tín nhiệm của CB, GV, NV và sự tin tưởng của phụ huynh học sinh.

– Đội ngũ CB, GV, NV đoàn kết, luôn nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với học sinh, yêu nghề, không ngừng rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống. Chất lượng chuyên môn bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhiều giáo viên có năng lực tốt, năng động sáng tạo, mạnh dạn đổi mới, tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm tốt, được phụ huynh học sinh và học sinh tin tưởng.

1.2. Về chất lượng học sinh năm học 2017-2018:

– Cấp Tiểu học:

+ Tỷ lệ huy động đầu năm học so với kế hoạch: 364/365, đạt tỷ lệ 99,7%.

+ Tỷ lệ duy trì sĩ số: 99,7%.

+ Học sinh bỏ học: 0,3%.

+ Tỷ lệ học sinh bỏ học trong hè: 0,3% (Số lượng học sinh bỏ học: 1/365).

+ Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 79/79, đạt tỷ lệ 100%.

+ Số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học là 72/72, đạt tỷ lệ 100%.

Kết quả cuối năm học 2017-2018:

+ Năng lực: Xếp loại từ đạt trở lên 363/363, đạt tỷ lệ 100%.

+ Phẩm chất: Xếp loại từ đạt trở lên 363/363, đạt tỷ lệ 100%.

– Cấp Trung học cơ sở:

+ Tỷ lệ huy động đầu năm học so với kế hoạch: 199/211, đạt tỷ lệ 94,3% (tương đương với năm trước).

+ Tỷ lệ duy trì sĩ số: 98,0% (195/199HS), tăng 0,3% so với năm học trước.

+ Học sinh bỏ học: 4/199, chiếm tỷ lệ 2,0%  (giảm 0,3 % so với năm học trước).

+ Số học sinh phải thi lại 2/192, chiếm tỷ lệ 1,0% (giảm 6,4% so với năm học trước).

+ Tỷ lệ học sinh bỏ học trong hè 12/211%, tỷ lệ 5,6% (tương đương so với năm trước).

+ Tỷ lệ tuyển sinh 6 so với HTCTTH: 56/56 số học sinh HTCTTH (đạt tỷ lệ 100%).

+ Tỷ lệ tuyển sinh 10 so với Tốt nghiệp THCS: 30/41 ( đạt tỷ lệ 73,0%; tăng 3,0%  so với năm học trước).

Kết quả cuối năm học 2017-2018:

+ Chất lượng hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên: 192/192, đạt tỷ lệ 100%.

+ Chất lượng học lực xếp loại từ trung bình trở lên: 190/192, đạt tỷ lệ 99,0% (tăng 6,5% so với năm học trước).

+ Tốt nghiệp THCS: 100% học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp.

+ Phong trào học sinh giỏi được nâng lên, có nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi cấp huyện: Kỳ thi học sinh giỏi văn hóa lớp 9: đạt 3 giải; Hội khỏe Phù Đổng đạt 13 nhất, 04 nhì cấp huyện, 03 giải ba cấp tỉnh.

1.3. Về cơ sở vật chất:

Hiện tại toàn trường có 01 điểm chính (THCS) và 04 điểm trường tiểu học với 24 phòng học, 10 phòng chức năng, 01 phòng bộ môn. Cơ sở vật chất đáp ứng tối thiểu cho việc dạy và học.

– Mạng lưới trường lớp trãi đều đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong độ tuổi ra lớp.

  1. Những mặt yếu của nhà trường

2.1. Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu:

– Điều kiện về nguồn lực chưa thật đảm bảo cho mọi hoạt động nhất là hoạt động chuyên môn.

– Đánh giá giáo viên nhiều khi còn mang tính động viên khuyến khích, chưa thật kiên quyết trong công tác phê bình.

– Trình độ ngoại ngữ còn hạn chế nên việc kiểm tra chuyên môn đối với bộ môn Tiếng Anh còn gặp khó khăn.

2.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:

– Đội ngũ giáo viên đa số còn trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả chưa cao.

– Một bộ phận giáo viên cao tuổi chưa kịp thời tiếp cận Tin học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.

– Một số giáo viên chưa an tâm công tác, có hướng xin thuyên chuyển về quê nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.

2.2. Chất lượng học sinh:

– Đời sống một số phụ huynh học sinh còn khó khăn, một số người dân lo tập trung phát triển kinh tế gia đình nên ít quan tâm đến việc học của con em mình. Phụ huynh còn cho con em nghỉ học vào thời điểm mùa thu hoạch, theo gia đình đi làm ăn…  phần nào ảnh hưởng đến kết quả học lực và hạnh kiểm.

– Chất lượng giáo dục mũi nhọn tuy có đầu tư nhưng hiệu quả chưa cao. Số lượng học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh chưa nhiều.

2.3. Cơ sở vật chất:

– Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu nhiều: Chưa có phòng chức năng, phòng bộ môn; sân chơi, bãi tập, hàng rào kiên cố nên việc quản lý và giáo dục toàn diện còn hạn chế.

– Nhiều đồ dùng, thiết bị dạy học đã bị hỏng không sử dụng được và không đáp ứng đủ theo tiêu chuẩn mới của trường đạt chuẩn quốc gia.

  1. Các cơ hội:

– Được Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng quan tâm, chỉ đạo sâu sát về mọi mặt, động viên kịp thời, luôn tạo mọi điều kiện để nhà trường phát triển.

– Được sự quan tâm của Đảng ủy, UBND xã, sự đồng thuận của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, sự tín nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh.

– Đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo cơ bản. Tập thể đoàn kết, hầu hết cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phấn đấu vươn lên trong giảng dạy và công tác.

– Kinh tế nhân dân ngày càng được nâng lên. Sự quan tâm học tập của con em của bộ phận cha mẹ học sinh có chuyển biến hơn.

– Công tác khuyến học, khuyến tài ở địa phương đã và đang phát triển mạnh và có những tác động tích cực đến phong trào giáo dục.

– Khuôn viên nhà trường tại các điểm trường đã được quy hoạch theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia. Một số điểm trường đang được xây dựng bổ sung về phòng học, phòng bộ môn.

  1. Các thách thức:

– Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chưa đồng đều và đáp ứng chưa tốt được yêu cầu của ngành trong giai đoạn hiện nay, nhất là khả năng ứng dụng CNTT, khả năng sáng tạo trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, giáo viên, nhân viên.

– Cảnh quan trường lớp chưa nổi bật, chưa tạo được điểm nhấn; cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn tại các điểm phụ, CSVC phục vụ cho các hoạt động vui chơi giải trí, TDTT tại nhà trường còn hạn chế… đòi hỏi nhà trường phải bổ sung nhằm đảm bảo tiêu chuẩn về CSVC của trường đạt chuẩn quốc gia.

– Cha mẹ học sinh và xã hội đòi hỏi ngày càng cao với nhà trường về chất lượng giáo dục của học sinh.

– Một số phụ huynh học sinh đi làm ăn xa nên việc chăm sóc con cái cũng hạn chế; chưa phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục con em; môi trường xã hội tác động ảnh hưởng nhiều đến việc học tập của học sinh.

  1. Xác định các vấn đề chiến lược phát triển nhà trường:

– Xây dựng nhà trường có nền nếp kỷ cương trong dạy học, tập trung củng cố chất lượng giáo dục đại trà, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Tạo điều kiện để mỗi giáo viên và học sinh có cơ hội phát triển năng lực, tư duy sáng tạo và kỹ năng ứng dụng. Xây dựng thành công trường chuẩn quốc gia và công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV, NV cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong tình hình mới.

– Đổi mới công tác quản lý trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác.

– Xây dựng văn hóa nhà trường, đẩy mạnh phong trào thi đua “ Xây dựng trường thọc thân thiện, học sinh tích cực”.

– Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện.

– Từng bước tăng cường cơ sở vật chất, xây mới, tu sửa, nâng cấp và mua sắm mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục…

III. Tầm nhìn, sứ mệnh và hệ thống các giá trị.

  1. 1. Tầm nhìn:

Phấn đấu xây dựng nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, đáp ứng mọi điều kiện dạy và học trong giai đoạn mới. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọc; giáo viên, học sinh luôn tự tin, năng động và luôn có khát vọng vươn lên. Phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2019.

  1. 2. Sứ mệnh:

Tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, có kỷ cương, tình thương trách nhiệm, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều được phát triển toàn diện.

  1. 3. Các giá trị cốt lõi:

– Tinh thần đoàn kết

– Khát vọng vươn lên

– Tính trung thực

– Tinh thần trách nhiệm

– Tính sáng tạo

– Lòng tự trọng

– Tình nhân ái

– Sự hợp tác

  1. Mục tiêu chiến lược:
  2. Mục tiêu chung:

– Tạo dựng được môi trường học tập có nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục và luôn có được niềm tin của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân địa phương.

– Phấn đấu xây dựng trường học đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2, đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2021; tiến tới đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2025 và đạt mức độ 3 đến năm 2030.

  1. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Mục tiêu ngắn hạn:

Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, phấn đấu đạt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia vào năm 2021; nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục mũi nhọn; xây dựng thương hiệu, uy tín về chất lượng giáo dục cho nhà trường.

2.2. Mục tiêu trung hạn:

Từ năm 2022 đến năm 2025, phấn đấu đạt các mục tiêu sau:

– Nâng cao chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn duy trì kết quả kiểm định chất lượng giáo dục để đạt cấp độ 3, đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2.

– Nhà trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên.

2.3. Mục tiêu dài hạn:

Từ năm 2025 đến năm 2030, phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:

– Chất lượng giáo dục được khẳng định trong tốp những trường có chất lượng cao trong huyện. Nhà trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, bằng khen UBND Tỉnh và hình thức khen thưởng cao.

– Duy trì công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3, trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2.

– Có quy mô học sinh ổn định, phát triển và hội nhập giáo dục khu vực.

  1. Chỉ tiêu cụ thể

3.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên:

– Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đến năm 2021: 100% được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại khá trở lên. Trong đó loại tốt đạt trên 30%; trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%; có 100%  CBQL, giáo viên ứng dụng thành thạo CNTT vào giảng dạy và quản lý.

– Phấn đấu đến năm 2025 có 100% GV đạt trình độ Đại học. Đến năm 2030 có 10% GV có bằng Thạc sĩ.

– Hằng năm 100% CB, GV, NV được đánh giá viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

3.2. Quy mô học sinh:

– Duy trì quy mô trường xếp hạng 1.

–  Đảm bảo tỷ lệ HS/lớp ( không có lớp quá 40 HS/lớp).

– Công tác huy động và duy trì sĩ số: Hàng năm huy động 100% số học sinh 6 tuổi vào lớp 1, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; đảm bảo duy trì sĩ số từ 99,5% trở lên.

 3.3. Chất lượng học tập và rèn luyện:

– Cấp Tiểu học:

+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành các môn học đạt từ 99,0% trở lên.

+ Tỷ lệ học sinh đạt các năng lực, phẩm chất đạt tỷ lệ 100%.

– Cấp Trung học cơ sở:

+ Chất lượng hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên đạt tỷ lệ 100%.

+ Chất lượng học lực xếp loại từ trung bình trở lên đạt tỷ lệ từ 99,0% trở lên. Trong đó: Xếp loại Giỏi: 15% – 25%; Khá: 40% – 50%;  Yếu: Không quá 2%. Không có HS kém.

+ Có 100% học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS; 100% học sinh được định hướng nghề nghiệp, phần luồng sau tốt nghiệp THCS, 80% học sinh tốt nghiệp THCS vào học lớp 10, số còn lại vào học các trường nghề.

Học sinh các cấp được trang bị các kĩ năng sống cơ bản, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tự nguyện.

3.4. Chỉ tiêu thi đua:

– Hàng năm tập thể đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên, đến năm 2021 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Phấn đấu đến 2025 trường được nhận Bằng khen của UBND tỉnh, đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

– Chi bộ: Hàng năm đạt tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

– Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh hàng năm đạt vững mạnh.

– Hằng năm có từ 95% CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên, trong đó có 15% đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở; hằng năm có ít nhất 2 giáo viên nhận bằng khen UBND tỉnh, CSTĐ cấp tỉnh, các hình thức khen thưởng cao.

– Giữ vững công nhận đơn vị văn hóa. Được công nhận trường học thân thiện, học sinh tích cực; trường đạt trường học an toàn.

3.5. Cơ sở vật chất:

– Thực hiện tốt công tác sử dụng, bảo quản, sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị, đồ dụng dạy học. Tham mưu lãnh đạo các cấp đầu tư xây dựng thêm các phòng học, phòng chức năng, bổ sung các trang thiết bị dạy học nhằm đảm bảo các tiêu chí công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2021.

– Đến năm 2030, có đầy đủ các phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng và bãi tập, cùng trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại.

– Xây dựng khu học tập thể dục, hoạt động giáo dục ngoài trời, vui chơi, đầy đủ các dụng cụ, thiết bị, thoáng mát, sạch đẹp, an toàn đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất cho học sinh.

  1. Các giải pháp chiến lược:
  2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.

– Bồi dưỡng và nâng cao năng lực tư duy lãnh đạo và năng lực quản lý của BGH để đổi mới và phát triển nhà trường.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có trình độ chuyên môn trên chuẩn; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; nâng cao trình độ Tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

– Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ để mỗi CB, GV, NV an tâm công tác, cống hiến và gắn kết với nhà trường.

– Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế, các văn bản về mọi hoạt động trong trường học tạo cơ sở pháp lý để nhà trường hoạt động.

– Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hóa. Tăng cường giáo dục truyền thống, tuyên truyền giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, an toàn học đường, giáo dục dân số và vệ sinh môi trường; thực hiện tốt giáo dục thể chất. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động xã hội, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có lý tưởng, có mục tiêu sống đúng, có được những kỹ năng sống cơ bản.

  1. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

– Lãnh đạo và tổ chức việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh; chuyển dần việc truyền thụ kiến thức cho học sinh sang tổ chức hoạt động học tập cho học sinh theo hình thức cá nhân, tổ, nhóm.

– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống. Đối mới phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất phù hợp với mục tiêu đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa mới.

– Tăng cường giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng giao tiếp. Chú trọng phát triển 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong dạy học tiếng Anh cho học sinh, làm nền tảng vững chắc để học lên các lớp trên.

– Huy động nguồn lực (thiết bị, CNTT…) hỗ trợ giáo viên đổi mới PPDH; xây dựng văn hóa hợp tác trong nhà trường để đẩy mạnh việc đổi mới.

  1. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học.

– Huy động các nguồn lực nội tại và ngoài nhà trường xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cho hoạt động dạy học; hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp, giáo dục thể chất và kỹ năng sống cho học sinh.

– Hàng tháng sơ kết đánh giá công tác sử dụng thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm của từng giáo viên.

– Xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp và an toàn, thân thiện.

  1. Tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý

– Tổ chức tập huấn cho CB, GV, NV sử dụng thành thạo các phần mềm như: phần mềm quản lý nhân sự, quản lý học sinh, kế toán, thư viện, thiết bị, xếp thời khoá biểu, các phần mền dạy học trực tuyến để áp dụng tốt trong công tác giảng dạy cũng như công tác quản lý. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học, tự  bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả phương tiện công nghệ thông tin phục vụ cho công việc.

– Duy trì nâng cao hiệu quả trang thông tin điện tử của trường thường xuyên để tạo điều kiện tốt hơn cho CB, GV, NV và học sinh cũng như hỗ trợ tốt công tác giảng dạy của giáo viên trong trường.

– Đầu tư mua sắm trang thiết bị tin học, máy chiếu, nâng cao đường truyền internet, wifi, mở rộng mạng nội bộ, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt các bài giảng điện tử và khai thác tốt mạng internet để học tập, tham khảo tài liệu.

  1. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội; giao lưu, hợp tác quốc tế.

– Xây dựng vững chắc mối quan hệ giữa nhà trường với CMHS; giữa GVCN với CMHS.

– Phối hợp với các ngành liên quan làm tốt công tác giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, bạo lực học đường, phòng chống các tệ nạn xã hội trong nhà trường.

– Tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của chính quyền; các đoàn thể, nhân dân ở địa phương đối với xây dựng CSVC và giáo dục học sinh.

– Tăng cường các mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân, cty, xí nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất; BĐD CMHS; hội khuyến học; các mạnh thường quân…, trong và ngoài địa bàn nhằm tranh thủ và huy động mọi nguồn lực từ bên ngoài nhà trường nhằm phục vụ cho tiến trình xây dựng và phát triển nhà trường đạt được mục tiêu chiến lược.

– Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước cấp, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

  1. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục; xây dựng thương hiệu nhà trường.

– Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống, uy tín nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường, tạo niềm tin cho phụ huynh và học sinh.

– Tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhà trường ý thức xây dựng thương hiệu nhà trường; xây dựng tinh thần trách nhiệm – tinh thần đoàn kết – sự hợp tác cùng phát triển.

  1. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường:

Quan tâm tạo điều kiện cho các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và tăng cường công tác phối hợp cùng tổ chức thực hiện tốt sứ mệnh và mục tiêu kế hoạch chiến lược của trường.

  1. Tổ chức thực hiện:
  2. Phổ biến kế hoạch chiến lược:

– Kế hoạch chiến lược được phổ biến sâu rộng đến toàn bộ CBQL, GV, NV, CMHS sau khi được Phòng GD&ĐT phê duyệt. Trong đó chú ý đến sứ mạng – tầm nhìn – các giá trị cơ bản của nhà trường cần đạt; tính cấp thiết của việc xây dựng văn hóa, thương hiệu nhà trường; việc huy động các nguồn lực phát triển; việc phát triển đội ngũ nhà trường; việc đổi mới, phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh.

– Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều hành quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

  1. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

2.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2018 – 2020:

Rà soát, tham mưu đầu tư xây dựng, bổ sung CSVC, … chuẩn bị các điều kiện để đề nghị kiểm tra công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 2, đạt chuẩn Quốc gia cấp độ 1 trong năm 2021.

2.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2021 – 2025

– Năm 2021: Củng cố và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn đã đạt trước đây theo chuẩn quy định tại Thông tư 18. Thiết lập hồ sơ từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021; tiến hành tự đánh giá, cập nhật dữ liệu trên phần mềm tự đánh giá. Đề nghị cấp có thẩm quyền kiểm tra công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2, đạt chuẩn quốc gia mức 1 vào tháng 11/2021.

– Từ năm 2022-2025: Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường TH&THCS đạt chuẩn kiểm định chất lượng đạt cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1. Phấn đấu đạt chuẩn kiểm định chất lượng đạt cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2 vào cuối năm 2025.

2.3. Giai đoạn 3: Từ năm 2025-2030:

Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm những việc làm được, chưa được và xây dựng kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện có nền nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, hội nhập giáo dục quốc tế, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tối đa năng lực của bản thân”.

  1. Phân công nhiệm vụ cụ thể:

3.1. Đối với Hiệu trưởng:

– Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

– Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng năm học, đề xuất những biện pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch.

– Định kỳ rà soát để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và những thay đổi của cấp trên.

3.2. Đối với Phó Hiệu trưởng:

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực hiện từng phần việc cụ thể được giao phụ trách, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất những biện pháp để thực hiện tốt kế hoạch.

3.3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn:

Trên cơ sở kế hoạch của trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu đối với bộ môn và tổ chức thực hiện kế hoạch, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tại tổ. Đồng thời  đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.

3.4. Đối với giáo viên, nhân viên:

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch cá nhân theo từng năm học, thực hiện tốt  các nhiệm vụ được phân công,  công tác dạy học và giáo dục học sinh, cùng thực hiện thành công kế hoạch đề ra. Tham gia rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

3.5. Đối với các tổ chức Đoàn thể nhà trường:

* Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh:

– Trên cơ sở kế hoạch chiến lược của trường, xây dựng chương trình hoạt động phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công kế hoạch chiến lược đề ra.

– Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục cho lực lượng đoàn viên, đội viên làm nòng cốt trong quá trình học tập và rèn luyện để nâng cao chất lượng, cùng xây dựng môi trường học tập văn minh, thân thiện.

* Đối với Công đoàn cơ sở:

– Trên cơ sở kế hoạch chiến lược của trường, xây dựng chương trình hoạt động phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công kế hoạch chiến lược đề ra.

– Tăng cường công tác truyền thông, vận đông công đoàn viên tích cực tham gia, đề xuất giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch chiến lược.

3.6. Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh:

Phối hợp cùng nhà trường trong công tác truyền thông, tuyên truyền đến CMHS biết về kế hoạch phát triển nhà trường để cùng đồng thuận và tham gia, hỗ trợ nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, xây dựng nhà trường theo mục tiêu kế hoạch đề ra.

VII. Kết luận, kiến nghị:

  1. Kết luận:

– Kế hoạch chiến lược là một văn bản có giá trị định hướng cho việc xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường trong tương lai, giúp nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho từng năm học và những năm tiếp theo một cách bền vững.

– Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm xây dựng thương hiệu nhà trường của toàn thể CB, GV, NV và học sinh.

  1. Kiến nghị:

2.1. Đối với Sở GD&ĐT:

Trang bị, bổ sung cho trường các trang thiết bị dạy học, thiết bị các phòng bộ môn, máy tính cho các phòng tin học theo lộ trình đã phê duyệt.

2.2. Đối với UBND huyện:

– Quan tâm đầu tư, phê duyệt các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2019-2020.

– Phê duyệt, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu cho nhà trường.

2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:

Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

2.4. Đối với chính quyền địa phương:

– Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em địa phương

– Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội khuyến học quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.

Trên đây là Kế hoạch phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2018-2021 và tầm nhìn đến năm 2030. Kế hoạch phương hướng, chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh xã Tuyên Bình Tây. Nhà trường sẽ xây dựng lộ trình, cụ thể hóa, thành chương trình hành động, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương và yêu cầu phát triển của ngành giáo dục, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương trong thời gian tới./.

Nơi nhận:                                                                   

– Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng;

– Đảng ủy, HĐND-UBND xã;

– Các P.HT, CT CĐCS;

– Các Tổ trưởng;

– Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

PHÊ DUYỆT

CỦA PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Phương châm hành động:

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29 của BCHTW Đảng khóa 11, “Về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đáp ứng với yêu cầu CNH- HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh các phong trào thi đua dạy tốt học tốt, thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tiếp tục đổi mới công tác quản lý”. Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt nhằm chỉ đạo nhà trường thực hiện thắng lợi nhiệm vụ các năm học.

  1. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
  2. Giải pháp chung.

– Tuyên truyền trong CBGV, NV, học sinh , Hội CMHS, cán bộ và nhân dân xã Diễn Hồng  về nội dung Kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của toàn thể CBGV, NV trong trường.

– Xây dựng khối đoàn kết nhất trí cùng nhau cộng đồng trách nhiệm hoàn thành thắng lợi mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

– Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu trên.

– Làm tốt hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục nhằm thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục.

  1. Giải pháp cụ thể.

2.1 Thể chế và chính sách.

– Xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân, tăng cường hợp tác với bên ngoài.

– Hoàn thiện hệ thống các nội quy, quy định về mọi hoạt động trong nhà trường mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.

2.2. Tổ chức bộ máy.

– Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công đội ngũ một cách hợp lý nhằm phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của từng CBGV, NV trong nhà trường.

– Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các bộ phận các tổ chuyên môn trong trường.

2.3. Bồi dưỡng đội ngũ.

– Xây dựng đội ngũ CBGV, NV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, có trình độ ngoại ngữ, tin học cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, luôn hợp tác giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

-Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ, Quy chế công khai trong nhà trường theo

Thông tư 36/ 2017 /TT-BGDĐT ngày 28/12/2017. Phát huy vai trò của mỗi tổ chức, đoàn thể, mỗi cá nhân trong nhà trường nhằm khai thác tối đa sức mạnh của từng thành viên trong hội đồng sư phạm từ khâu xây dựng kế hoạch hoạt động đến khâu tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá và động viên khen thưởng; Bảo đảm thực hiện tốt các nguyên tắc thu chi tài chính, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

– Có kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ thông qua việc chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động của tổ nhóm chuyên môn. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Tiếp tục thực hiện tốt việc nâng cao trình độ trên chuẩn đối với giáo viên vào tháng 5/2019- đạt 100% GV có trình độ trên chuẩn.

– Đánh giá chất lượng đội ngũ thường xuyên, chính xác trên cơ sở đó có động viên khen thưởng kịp thời những CBGV, NV có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ phát triển nhà trường.

-Tiếp tục phát huy hiệu quả việc đánh giá xếp loại giáo viên THCS theo Thông tư 20/2018/TT-BGD-ĐT về quy định chuẩn nghề nghiệp. Tiếp tục củng cố hệ thống hồ sơ minh chứng, đánh giá một cách cụ thể nhằm giúp giáo viên có thể tự đánh giá và đánh giá đồng nghiệp để cùng nhận thấy những mặt mạnh, mặt yếu của mình từ đó có hướng phấn đấu cho bản thân.

– Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên có năng lực để xây dựng nguồn cán bộ chủ chốt trong nhà trường.

– Đẩy mạnh các phong trào thi đua và tạo môi trường làm việc tốt nhất để mỗi CBGV, NV đều phấn khởi, tự tin, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.

2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục.

– Đưa ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học: Phát huy hiệu quả việc sử dụng các phần mềm quản lí; tăng cường thông tin liên lạc trên  trang web của trường qua hộp thư điện tử của trường, và của cá nhân CB-GVNV nhằm hạn chế thủ tục hành chính, hạn chế hội họp; sử dụng tốt các phần mềm dạy học, bảng tương tác, khai thác tài nguyên giáo dục và “Nguồn học liệu mở” trên trang mạng trường học kết nối.

-Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.

– Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh; đổi mới các hoạt động giáo dục NGLL, giáo dục tập thể nhằm góp phần giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.

-Tiếp tục xây dựng “Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”, cụ thể: phát huy dạy học theo đối tượng học sinh, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh; tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh;

– Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.

2.5. Cơ sở vật chất.

-Đạt chuẩn 4 theo chuẩn “Trường chuẩn quốc gia”.

-Tiếp tục xây dựng cảnh quan môi trường học tập tại các lớp, khuôn viên trường đạt chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp. Trồng và chăm sóc các chậu hoa, cây cảnh trong lớp học và trong khuôn viên trường, xử lí tốt các loại rác thải. Nâng cấp, sơn sửa dãy phòng học, phòng bộ môn; xây dựng khuôn viên tiểu cảnh, vườn hoa, vườn Sinh học…, nâng cao ý thức đội ngũ CBGV và học sinh trong  việc giữ gìn vệ sinh, làm sạch đẹp trường lớp.

– Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, thực hiện có hiệu quả phong trào xã hội hoá giáo dục nhằm huy động được nhiều nguồn lực để nâng cấp tu sửa cơ sở vật chất hiện có, bổ sung trang thiết bị đồ dùng dạy học hiện đại, tài liệu, sách tham khảo để giáo viên và học sinh nghiên cứu, học tập.

– Thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng nhà tập đa năng cho học sinh.

2.6. Kế hoạch- tài chính.

– Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của nhà trường, tổ chuyên môn, các bộ phận.

– Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi.

– Phối hợp với Ban đại diện CMHS, làm tốt công tác tuyên truyền vận động để tăng cường sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội và các nhà hảo tâm.

2.7. Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu.

– Khai thác có hiệu quả trang website của trường, cung cấp các thông tin về các hoạt động giáo dục của trường trên các phương tiện truyền thông.

– Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội với nhà trường với đội ngũ CBGV, NV.

– Phát huy truyền thống nhà trường, khơi dậy niềm tự hào, tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong việc góp phần xây dựng củng cố thương hiệu nhà trường.

  1. Đề xuất tổ chức thực hiện.
  2. Phổ biến Kế hoạch chiến lược.

Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể CBGV, NV, học sinh nhà trường, cơ quan chủ quản, Hội CMHS, cán bộ nhân dân địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc quan tâm đến nhà trường.

  1. Tổ chức: Thành lập ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược. Ban chỉ đạo có trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch trong từng giai đoạn sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường.
  2. Lộ trình thực hiện Kế hoạch.

– Giai đoạn 1: Từ năm 2019 – 2024: Xây dựng cơ sở vật chất, Nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì và giữ vững trường đạt kiểm định chất lượng, cấp độ 3, đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2020.

– Giai đoạn 2: Từ năm 2020 – 2025: Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, ổn định quy mô, phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu đạt đơn vị tập thể lao động xuất sắc.

– Giai đoạn 3: Từ năm 2025 đến năm 2030: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn 4; Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đạt trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2020-2025

  1. Vai trò của các bên tham gia:

– Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng CBGV, NV nhà trường; thành lập ban kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong từng năm học, từng giai đoạn. Cụ thể như sau:

+ Xây dựng kế hoạch và phê duyệt lộ trình thực hiện kế hoạch chung của toàn trường.

+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình có liên quan đến nhà trường, liên quan đến việc thực hiện Kế hoạch chiến lược.

+ Tổ chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn phát triển của nhà trường từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm đồng thời quyết định những điều chỉnh cần thiết trong quá trình thực hiện.

– Phó Hiệu trưởng: Giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm những phần việc cụ thể theo sự phân công của Hiệu trưởng; kiểm tra, đánh giá kết quả, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu của kế hoạch.

– Tổ trưởng chuyên môn:

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện của tổ theo từng năm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong tổ.

+ Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của từng thành viên và của cả tổ; tìm hiểu nguyên nhân của kết quả và hạn chế từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho năm học hoặc giai đoạn tiếp theo, đề xuất những giải pháp để thực hiện có hiệu quả kế hoạch của tổ.

+ Xây dựng các dự án phát triển của tổ góp phần thực hiện các dự án phát triển của nhà trường.

– Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

Căn cứ Kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường, của tổ chuyên môn để xây dựng kế hoạch công tác của cá nhân theo từng năm, từng tháng, từng tuần. Báo cáo kết quả thực hiện với tổ chuyên môn, nhà trường, đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch.

– Học sinh của nhà trường.

Tích cực học tập, rèn luyện đạo đức, kĩ năng sống thông qua các hoạt động giáo dục để đáp ứng tốt các yêu cầu xã hội sau khi tốt nghiệp THCS.

– Hội cha mẹ học sinh.

+ Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.

+ Hổ trợ tài chính, nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

– Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện của đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.

+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.

  1. Kiến nghị với các cơ quan hữu trách.

– Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu:

+ Phê duyệt và tạo điều kiện tốt cho nhà trường triển khai thực hiện kế hoạch.

+ Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, giúp nhà trường về công tác tham mưu với UBND huyện để được ưu tiên về mặt tài chính, nhân lực nhằm thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

– Đối với chính quyền địa phương và UBND huyện Diễn Châu.

Hỗ trợ tài chính hoạt động, nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng CSVC nhà trường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.

 

 

 

 

 

  1. CÁC NHÓM PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016- 2020
  2. Nhóm phát triển các hoạt động giáo dục:

1.1. Phát triển giáo dục:

1.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục:

– Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, điều chính nội dung dạy học linh hoạt theo đối tượng học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực của học sinh.

– Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU, ngày 24/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch số 61-KH/HU ngày 22/8/2015 của Huyện ủy Vĩnh Hưng thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Đề án “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

– Tiếp tục dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục thông qua di sản …

– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng cao nhất nhu cầu học tập của học sinh. Từ năm 2015 đến năm 2020 có 90% học sinh học đúng độ tuổi ở các khối lớp, 98%-100% học sinh hoàn thành chương trình lớp học, 100% học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

1.1.2. Phát triển chất lượng giáo dục:

Trong giai đoạn 2015- 2020 phấn đấu chỉ tiêu các hoạt động cụ thể như sau:

– Tuyển sinh vào lớp 6: 100%.

– Tỉ lệ bỏ học trong năm và qua hè: ≤ 0,5%.

– Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: tăng từ 0,5 đến 1,0%.

– Xếp loại hạnh kiểm, học lực:

+ Hạnh kiểm khá tốt: 100% (trong đó loại Tốt: 80% trở lên).

+ Học lực:   Giỏi: Từ 10% trở lên.

Khá: Từ 35% trở lên.

Yếu: ≤ 2%.

– Số học sinh được xét công nhận tốt nghiệp THCS: 100%.

– Thi vào lớp 10 THPT: Phấn đấu có 80% học sinh tốt nghiệp THCS thi đỗ vào lớp 10.

– Tham gia dự thi và có HS đạt giải trong kỳ thi HSG lớp 9 cấp huyện, cấp tỉnh.

– Tham gia thi giải Toán và Tiếng Anh trên Internet có chất lượng.

1.1.3. Giải pháp thực hiện:

– Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.

– Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

– Thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo viên trong trường.

1.2. Đảm bảo chất lượng:

1.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng:

– Đảm bảo tối đa về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên giảng dạy. sắp xếp và bố trí đủ số lượng giáo viên, đảm bảo cơ cấu giáo viên, nhất là giáo viên ngoại ngữ.

– Đảm bảo đủ phòng học để học tổ chức tốt các hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu theo kế hoạch. Có đủ các phòng bộ môn, phòng chức năng và các công trình phụ trợ. Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy –  học.

– Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng CNTT trong công tác quản lý; ứng dụng phần mềm quản lý giáo dục, phần mềm quản lý cán bộ giáo viên nhân viên.

– Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí cán bộ giáo viên hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBQL, GV phù hợp với yêu cầu.

1.2.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng:

– Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo quy định; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

– Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp, trong đó quan tâm đến hình thức tự bồi dưỡng ở nhà trường theo đơn vị tổ, tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn để đạt trình độ trên chuẩn, dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hè, dự chuyên đề cụm, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, đăng ký tiết dạy tốt, học tốt…

– Đi sâu bồi dưỡng giáo viên mới ra trường và có tay nghề còn yếu. Phấn đấu 80% giáo viên đạt chuyên môn loại tốt, 20% giáo viên đạt loại khá và không có giáo viên đạt yêu cầu.

– Tổ chức các hoạt động theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

– Tăng cường phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo dục đạo đức cho học sinh trong tất cả các môn học.

1.2.3. Các hoạt động đảm bảo chất lượng:

– Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục.

–  Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

– Thực hiện mục tiêu Phổ cập giáo dục THCS.

– Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền với các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng về công tác giáo dục học sinh.

– Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiệu quả.

1.2.4. Hoạt động tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng:

– Việc tự đánh giá chất lượng trường học thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

– Công tác tự đánh giá của nhà trường cần thực hiện đầy đủ theo quy trình và tự đánh giá đúng 5 tiêu chuẩn, 36 tiêu chí, 108 chỉ số theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

  1. Nhóm phát triển đội ngũ:

2.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

– Xây dựng đội ngũ CB, GV, NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

– Đối với Cán bộ quản lý: 100% trình độ Đại học; 100% tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị; 100% được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm đều được xếp loại Khá trở lên.

– Đối với giáo viên: 100% trình độ đào tạo đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn 80%; 100% giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, 60% giáo viên có chứng chỉ Ngoại ngữ; 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có 15% giáo viên được xếp loại xuất sắc; 100% giáo viên đều xếp loại Khá, Tốt về chuyên môn nghiệp vụ, không có giáo viên xếp loại Trung bình; 80% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 20% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi huyện trở lên; 100% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên.

2.2. Nhu cầu về đội ngũ cán bộ, viên chức:

Nhu cầu đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên từ 2015 đến 2020:

Năm học Số lớp TS CB, GV, NV CBQL Giáo viên Nhân viên
Các môn cơ bản AN MT TD Tin  

KT

 

 

VT

 

TV YT
2015-2016 8 25 2 16 1 1 1 1 1 1 1
2016-2017 8 25 2 16 1 1 1 1 1 1 1
2017-2018 8 25 2 16 1 1 1 1 1 1 1
2018-2019 7 26 2 16 1 1 1 1 1 1 1 1
2019-2020 8 26 2 16 1 1 1 1 1 1 1 1

 

            2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

– Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Xây dựng môi trường sư phạm ở trường học trước hết là xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên về nề nếp học tập, sinh hoạt. Mỗi thầy cô giáo không chỉ dạy cho học sinh bằng những hiểu biết của mình mà còn dạy học sinh bằng cả cuộc đời mình. Vì thế hiệu trưởng cần phối hợp với Công đoàn xây dựng tập thể giáo viên thành tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.

– Rà soát lại trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của giáo viên. Động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên chưa có trình độ ngoại ngữ, tin học tự học để nâng cao trình độ.

– Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Dự giờ, hội giảng giảng, thi giáo viên dạy giỏi, chuyên đề, trao đổi học tập kinh nghiệm… Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt có phần thưởng khích lệ và góp ý rút kinh nghiệm để giáo viên khắc phục những tồn tại và phát huy thành tích đạt được. Thường xuyên bồi dưỡng lực lượng cán bộ kế cận và lực lượng cốt cán của nhà trường thông qua thực tiễn công tác và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.

– Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công bằng trong phê bình, thi đua khen thưởng, giải quyết những vướng mắc trong nội bộ CB, GV, NV trên cơ sở bình đẳng. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác. Xây dựng bầu không khí làm việc đồng thuận, phát huy vai trò gương mẫu trong lãnh đạo, tạo khối đoàn kết nhất trí cùng nhau hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đề ra.

– Phát huy vai trò cá nhân, luôn gương mẫu đi đầu trong mọi công việc. Từng bước hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

  1. Nhóm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật:

3.1. Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật:

– Xây dựng trường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý nhà trường.

– Đầu tư xây dựng hệ thống phòng học, phòng bộ môn, các công trình phụ trợ để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả         

3.2. Nhu cầu về cơ sở vật chất:

Nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2015 đến 2020: Nhà trường tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương, Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gồm:

Hạng mục đầu tư Đơn vị tính Số lượng Diện tích (m2) Ghi chú
Khối phòng học bộ môn  
– PHBM Vật lí Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Hóa học Phòng 1 72m2/phòng
 – PHBM Sinh học Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Tin học Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Tiếng Anh Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Công nghệ Phòng 1 72m2/phòng
– PHBM Âm nhạc Phòng 1 72m2/phòng
– Thư viện Phòng 1 120m2
– Kho TBDH dùng chung Phòng 1 72m2/phòng
– Phòng truyền thống Phòng 1 72m2/phòng
– Nhà đa năng Nhà 1 200m2
Khối phòng hành chính quản trị  
– Phòng họp Phòng 1 90m2
– Văn phòng Phòng 1 32m2
– Phòng HT Phòng 1 32m2
– Phòng PHT Phòng 1 32m2
– Phòng Công đoàn Phòng 1 32m2
– Phòng Y tế Phòng 1 32m2
– Kho Phòng 1 32m2
– Phòng bảo vệ Phòng 1 20m2
 Sân chơi, hệ thống thoát nước 1 2000m2

 

              Mua sắm trang thiết bị dạy học giai đoạn 2015 đến 2020:

Tham mưu với lãnh đạo ngành để hàng năm được mua sắm bổ sung những thiết bị tối thiểu, tăng cường trang bị những thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu dạy và học trong điều kiện mới.

3.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất giai đoạn 2015– 2020:

– Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng học cho học sinh học tập, vui chơi và đầy đủ phòng chức năng.

– Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị dạy học từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định và yêu cầu trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị phục vụ dạy học.

– Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, hoa cảnh tạo môi trường Xanh- Sạch- Đẹp thể hiện môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực.

  1. Nhóm phát triển nguồn lực tài chính:

          4.1. Kế hoạch và biện pháp tăng nguồn lực tài chính:

– Huy động nguồn tài chính từ tất cả các nguồn: Ngân sách nhà nước và địa phương, vận động nhân dân và cha mẹ học sinh.

– Tranh thủ sự đầu tư, ủng hộ của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội

          4.2. Giải pháp thực hiện:

– Thực hiện đúng theo nguyên tắc tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định.

– Tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh thường xuyên phối hợp hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động. Bàn bạc thống nhất và theo dõi thu chi các khoản thu hộ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

– Huy động các nguồn lực xã hội khác như: Doanh nghiệp tư nhân, các mạnh thường quân, … hỗ trợ thêm kinh phí trang bị thêm một số trang thiết bị, đồ dùng học tập, hỗ trợ cấp học bổng, giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.

  1. Phát triển và quảng bá thương hiệu:

Triển khai có hiệu quả Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội nghị, diễn đàn …

– Khuyến khích giáo viên tích cực tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và của ngành.

– Xây dựng thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

– Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đỗi với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

  1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
  2. Phổ biến kế hoạch:

– Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục Trường THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2015- 2020 được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan cấp trên, Đảng ủy, chính quyền địa phương, cha mẹ  học sinh, học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nhà trường.

– Niêm yết công khai kế hoạch chiến lược nhà trường tại bảng tin nhà trường.

– Công khai kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường trên website nhà trường.

  1. Xây dựng lộ trình:

2.1. Giai đoạn 1:  Trong năm học 2015-2016:

– Triển khai Kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên, viên chức. Báo cáo lên cơ quan cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.

– Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.

– Hoàn thành cơ bản xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ, tham mưu đầu tư xây mới sân chơi, phòng học và lập quy hoạch nhà hiệu bộ, phòng chức năng; bổ sung trang thiết bị

– Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn kiểm định nhà trường, phấn đấu đạt và giữ vững chất lượng cấp độ 1.

– Giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia, tiến tới xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức 1.

          2.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2017-2020:

– Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học. Tăng cường hoàn thiện các tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn Quốc gia.

– Tham mưu với địa phương trong việc thiết kế nhà trường để có đủ phòng học, phòng học bộ môn và các phòng chức năng theo quy định, đảm bảo đạt chuẩn quy định.

– Đề nghị các cấp thẩm quyền công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 và chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm 2019.

          2.3.  Giai đoạn 3: Từ năm 2020-2025:

– Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm những việc làm được, chưa được và xây dựng kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện có nề nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, hội nhập giáo dục quốc tế, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tối đa năng lực của bản thân”.

– Tiếp tục duy trì trường đạt chuẩn kiểm định và chuẩn Quốc gia. Phấn đấu đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 và chuẩn Quốc gia mức độ 2.

  1. Phân công trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân:

– Hiệu trưởng:  Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:

+ Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển chung cho toàn trường.

+ Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hằng năm của toàn trường và thực hiện Kế hoạch phát triển theo từng giai đoạn.

– Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.

– Tổ trưởng chuyên môn:

+ Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

+ Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) của tổ, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian và các nguồn lực thực hiện

– Giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đúng thời gian quy định, thông tin kịp thời những vướng mắc nhằm để bàn bạc, có các giải pháp để thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường.

Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:

+ Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.

Ban đại diện cha mẹ học sinh:

+ Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tăng cường giáo dục gia đình, vận động cha mẹ học sinh quan tâm phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.

  1. KIẾN NGHỊ
  2. Đối với Huyện ủy, UBND huyện:

– Quan tâm đầu tư, phê duyệt các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất Trường THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2015-2020.

– Quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ quản lý, phê duyệt, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu cho nhà trường.

  1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:

– Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.

– Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục; tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên.

  1. Đối với chính quyền địa phương:

– Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em địa phương

– Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội khuyến học quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.

 

 

 

  1. Các chương trình hành động chiến lược
  2. Nâng cao chất lượng dạy học và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.

– Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là giáo dục ”Đức và Trí”. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Với quan điểm “Học sinh là trung tâm” vai trò của giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ.

– Người phụ trách: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cùng các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

  1. Xây dựng và phát triển đội ngũ.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, có chất lượng về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, có năng lực về giáo  dục, giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng được với yêu cầu của tình hình phát triển của xã hội. Xây dựng nội bộ đoàn kết, tâm huyết gắn bó với nhà trường, hợp tác cùng nhau tiến bộ.

– Người phụ trách: Hiệu trưởng, công đoàn, đoàn thanh niên và các tổ chức ban, hội đoàn thể khác của nhà trường.

  1. Cơ sở vật chất – trang thiết bị.

– Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới, theo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia. Có kế hoạch bảo quản và khai thác sử dụng hợp lí, hiệu quả.

– Người phụ trách: Hiệu trưởng và nhân viên thiết bị, thư viện, kế toán, tổ văn phòng của đơn vị.

  1. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

– Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, trong dạy học để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tiếp cận, tự học, tự bồi dưỡng hoặc theo học các lớp bồi dưỡng dài hạn ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ tin học ngoại ngữ và công nghệ thông tin.

– Người phụ trách: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng chuyên môn cùng giáo viên tin học và tổ tự nhiên.

  1. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.

– Xây dựng nhà trường thật sự trong sạch lành mạnh, là điểm đến để học sinh học tập, rèn luyện; giáo viên phát triển tài năng và là đơn vị văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị, chăm lo thiết thực đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên an tâm phục vụ cho sự phát triển của sự nghiệp giáo dục địa phương nói chung và nhà trường nói riêng.

– Huy động mạnh mẽ sự hỗ trợ, tài trợ được từ các nguồn lực xã hội, các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc phát triển giáo dục tại địa phương.

* Nguồn lực chính

+ Bên trong: Ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp khác.

+ Bên ngoài: Các nhà mạnh thường quân, các lực lượng xã hội.

* Nguồn lực vật chất :

+ Cơ sở vật chất hiện có của nhà trường và đầu tư bổ sung từ ngân sách, nguồn thu sự nghiệp, vận động.

+ Các trang thiết bị phục vụ học tập hiện có và trang bị thêm.

Người phụ trách: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, Ban Chấp hành Công đoàn trường và  Ban đại diện cha mẹ học sinh.

  1. Tổ chức – Kiểm tra –Đánh giá:
  2. Phổ biến kế hoạch điều chỉnh chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương cùng các đoàn thể xã hội, với lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo.
  3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược.

Giai đoạn 1: Năm học 2018 – 2019: Điều chỉnh kế hoạch chiến lược của nhà trường. Tham mưu quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng thêm các phòng học, phòng chức năng phục vụ xây dựng trường chuẩn; xây dựng thư viện chuẩn Quốc gia; cải tạo cảnh quan trường lớp học. Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.

Giai đoạn 2: Từ năm học 2019-2020 trở đi: Rà soát đề án và kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo. Tạo chuyển biến nổi bật về cảnh quan trường lớp; xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng mức 2, đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm học 2019-2020. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục xứng đáng là trường trong điểm khu vực vùng cao. Thành lập trường Phổ thông dân tộc bán trú TH&THCS Dền Sáng.

  1. Nhiệm vụ :

– Đối với hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, báo cáo đến chính quyền địa phương, các đoàn thể, báo cáo về lãnh đạo PGD để có sự chỉ đạo và hỗ trợ cho kế hoạch phát triển nhà trường. Thành lập Ban chỉ đạo, ban kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ tổng kết định kỳ để rút kinh nghiệm, có những giải pháp, đề xuất kịp thời để điều chỉnh kế hoạch phát triển phù hợp.

– Đối với phó hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp hiệu trưởng tổ chức thực hiện từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra đôn đốc và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp bổ sung vào kế hoạch.

– Đối với các tổ chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch của tổ theo chỉ đạo phân công của ban giám hiệu, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ.Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch phát triển.

– Đối với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường: Phối hợp chặt chẽ, đôn đốc nhắc nhở các tổ, bộ phận thực hiện tốt kế hoạch đề ra; tham mưu thường xuyên kịp thời với Ban Chỉ đạo thực hiện tốt những vấn đề, nội dung cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch.

– Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch từng năm học để xây dựng kế hoạch công tác cho từng bộ phận, cá nhân. Đánh giá việc thực hiện từng giai đoạn có rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp bổ sung trong kế hoạch để đạt kết quả cao nhất.

– Quá trình tổ chức thực hiện tùy tình hình thực tế về thời cơ, thách thức về điều kiện thuận lợi có điều chỉnh phù hợp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trên đây là Kế hoạch chiến lược phát triển Trường THCS Tuyên Bình Tây giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Kế hoạch chiến lược này nhằm định hướng cho quá trình xây dựng và phát triển  nhà trường trong thời gian 5 đến 10 năm tới; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Kế hoạch chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh  đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu của đào tạo con người mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.

Nơi nhận:                                                                   

– Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng;

– Đảng ủy, HĐND-UBND xã;

– P.HT, CT CĐCS;

– Các Tổ trưởng;

– Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

PHÊ DUYỆT

CỦA PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG